Măng cụt là gì? Các công bố khoa học về Măng cụt
Măng cụt (Garcinia mangostana), loài cây nhiệt đới thuộc họ Bứa, xuất xứ Đông Nam Á, được mệnh danh là "nữ hoàng của trái cây" nhờ hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao. Cây thân gỗ cao 6-25m, lá xanh đậm, hoa đỏ tươi hoặc vàng xanh. Quả có vỏ tím đậm, thịt trắng ngà, chứa vitamin C, B6, magiê, kali, chất chống oxy hóa xanthones. Măng cụt có lợi cho sức khỏe, tăng miễn dịch, cải thiện tiêu hóa, chống viêm. Cây thích môi trường nhiệt đới, đất thoát nước tốt, cần 8-10 năm ra trái.
Giới Thiệu Về Măng Cụt
Măng cụt (danh pháp khoa học: Garcinia mangostana) là một loài cây ăn trái nhiệt đới thuộc họ Bứa (Clusiaceae). Đây là loại trái cây có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và thường được coi là "nữ hoàng của các loại trái cây" nhờ hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao.
Đặc Điểm Sinh Học
Măng cụt là cây thân gỗ thuộc nhóm cây lâu năm, có thể cao tới 6-25 mét. Lá cây xanh đậm, dày và có hình bầu dục. Hoa măng cụt có màu đỏ tươi hoặc vàng xanh, thường mọc thành cụm. Quả măng cụt có hình tròn, với vỏ màu tím đậm bao quanh phần thịt trắng ngà mềm mại bên trong. Quả chín sau khoảng 5-6 tháng kể từ khi ra hoa.
Thành Phần Dinh Dưỡng
Thịt quả măng cụt chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin C, vitamin B6, thiamin, riboflavin, folate, và một số khoáng chất như magiê, kali và mangan. Ngoài ra, măng cụt cũng giàu chất chống oxy hóa, đặc biệt là xanthones, có khả năng giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và bảo vệ sức khỏe tim mạch.
Lợi Ích Sức Khỏe
Măng cụt được biết đến với nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa và hỗ trợ trong việc kiểm soát cân nặng. Hợp chất xanthones trong măng cụt còn có tính chất chống viêm, kháng khuẩn và có khả năng giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như tiểu đường và ung thư.
Cách Trồng Và Chăm Sóc
Măng cụt thích hợp trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới, nơi có độ ẩm cao và mùa mưa rõ rệt. Cây cần được trồng trên đất giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt và có độ pH từ 5.5 đến 6.5. Việc chăm sóc cây măng cụt bao gồm tưới nước đều đặn, bón phân và bảo vệ cây khỏi sâu bệnh. Cây măng cụt thường mất khoảng 8-10 năm để bắt đầu ra trái sau khi trồng.
Kết Luận
Măng cụt là một loại trái cây không chỉ ngon miệng mà còn bổ dưỡng, với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Sự phong phú về dinh dưỡng và hương vị độc đáo đã giúp măng cụt trở thành một trong những loại trái cây được yêu thích trên khắp thế giới. Việc tìm hiểu và ứng dụng các phương pháp trồng trọt hiệu quả sẽ góp phần bảo tồn và phát triển giá trị kinh tế của loại cây này.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "măng cụt":
Đã xác định nồng độ của manganese, đồng và kẽm trong huyết thanh và tế bào máu đóng gói ở nhóm chứng bình thường, bệnh nhân viêm gan cấp tính và mãn tính (nhất thời hoặc tập kích), và các trường hợp xơ gan sau hoại tử. Trong giai đoạn hoạt động của viêm gan cấp tính, nồng độ manganese trong huyết thanh luôn tăng cao; sự khác biệt giữa giá trị trung bình và bình thường là rất đáng kể, P < 0.001. Nồng độ trung bình của đồng trong huyết thanh cũng tăng đáng kể (P < 0.01). Các nồng độ trở lại bình thường trong giai đoạn suy giảm. Trong viêm gan mãn tính tập kích và xơ gan hậu viêm gan, nồng độ trung bình của manganese trong huyết thanh tăng, P < 0.001, trong khi nồng độ kẽm trong huyết thanh thường xuyên giảm. Có một sự tương quan lạc quan cao độ (P < 0.001) giữa nồng độ manganese trong huyết thanh và hoạt động của aminotransferases trong huyết thanh, ở các đối tượng với viêm gan cấp hay mãn tính hoặc xơ gan hậu hoại tử.
Viêm màng não do phế cầu là một bệnh đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi nhiễm trùng mủ cấp tính ảnh hưởng đến lớp màng mềm, màng nhện và không gian dưới nhện. Phản ứng viêm mạnh mẽ của cơ thể có khả năng gây tử vong và góp phần vào các di chứng thần kinh. Streptococcus pneumoniae cư trú ở vùng họng mũi, tiếp theo là tình trạng nhiễm khuẩn máu, xâm nhập vi khuẩn và vượt qua hàng rào máu-não. S. pneumoniae được nhận diện bởi các tế bào trình diện kháng nguyên thông qua việc gắn kết với các thụ thể giống Toll, gây ra sự kích hoạt của các con đường yếu tố nhân kappa B hoặc protein kinase được kích hoạt bởi mitogen và sau đó tăng cường sự phát triển của các quần thể lympho và biểu hiện của nhiều protein liên quan đến viêm và phản ứng miễn dịch. Nhiều tế bào não có thể sản xuất cytokine, chemokine và các phân tử gây viêm khác để đáp ứng với các tác nhân vi khuẩn, do đó, bạch cầu đa nhân được thu hút, kích hoạt và thải ra lượng lớn anion superoxide và oxit nitric, dẫn đến sự hình thành peroxynitrite, tạo ra stress oxy hóa. Chuỗi phản ứng này dẫn đến quá trình peroxy hóa lipid, tổn thương ty thể và sự phân hủy của hàng rào máu-não, góp phần vào tổn thương tế bào trong quá trình viêm màng não do phế cầu.
Ba trường hợp mắc aspergillus trên da do Aspergillus chevalieri gây ra được mô tả. Các tổn thương có màu đỏ nhạt, tăng sừng, xuất hiện mụn nước mủ và lột da. Khảo sát mô bệnh học cho thấy phản ứng hạt khổng lồ và sự hiện diện các bạch cầu đa nhân bao quanh nấm sợi có đặc điểm rộng, có vách ngăn, phân nhánh và tập hợp ở khu vực biểu bì. Oxiconazole và amorolfine, với nồng độ ức chế tối thiểu là 10 μg ml-1, là những loại thuốc hoạt động mạnh nhất đối với A. chevalieri 'in vitro'. Đây là lần đầu tiên, A. chevalieri được ghi nhận như một tác nhân gây bệnh cơ hội ở người.
Kết quả. Ba trường hợp aspergillus cơ hội, trên da, được mô tả, gây ra bởi Aspergillus chevalieri. Các tổn thương có đặc điểm nổi mẩn đỏ, tăng cường độ sừng và xuất hiện các mụn mọng nước và lột da. Khảo sát mô bệnh học cho thấy phản ứng dạng hạt khổng lồ và sự có mặt của các bạch cầu đa nhân ở gần sợi nấm, vốn có kích thước lớn, phân nhánh và tập hợp ở khu vực biểu bì. Oxiconazol và amorolfin với MHKs 10 μg ml-1 in vitro được cho là các loại thuốc chống nấm mạnh nhất đối với A. chevalieri. Do đó, A. chevalieri lần đầu tiên được ghi nhận như một tác nhân gây bệnh cơ hội ở người.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10